(Xây dựng) – Sở Xây dựng Lạng Sơn vừa ký Văn bản số 105/QĐ-SXD về việc công bố chỉ số xây dựng quý I/2023 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham khảo, sử dụng trong công việc xác định, điều chỉnh tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình, giá hợp đồng xây dựng và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
Chỉ số giá xây dựng công trình là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động của giá xây dựng công trình theo thời gian (Ảnh minh họa). |
Theo đó, các chỉ số giá xây dựng là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động của giá xây dựng theo thời gian. Các chỉ số giá xây dựng trong Tập Chỉ số giá xây dựng được xác định theo nhóm công trình thuộc 5 loại công trình xây dựng (công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình giao thông, công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật) trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn và bao gồm các loại chỉ số sau: Chỉ số giá xây dựng theo loại công trình; chỉ số giá xây dựng theo cơ cấu chi phí; chỉ số giá xây dựng theo yếu tố chi phí (gồm: Chỉ số giá vật liệu xây dựng công trình, chỉ số giá nhân công xây dựng công trình và chỉ số giá máy thi công xây dựng công trình); chỉ số giá xây dựng theo loại vật liệu xây dựng chủ yếu.
Các chỉ số giá xây dựng được tính bình quân số học cho tỉnh Lạng Sơn được tính bình quân số học theo 2 khu vực thuộc tỉnh Lạng Sơn, gồm: vùng III: Thành phố Lạng Sơn; vùng IV: là các huyện còn lại. Chỉ số giá xây dựng được tính toán cho quý I/2023.
Việc xác định mức độ trượt giá bình quân để tính toán chi phí dự phòng trong tổng mức đầu tư hay dự toán của công trình được thực hiện bằng cách tính bình quân các chỉ số giá xây dựng liên hoàn theo loại công trình của tổi thiểu 3 thời kỳ gần nhất so với thời điểm tính toán. Các chỉ số giá xây dựng liên hoàn là chỉ số giá xây dựng được tính bằng cách lấy chỉ số giá xây dựng của thời kỳ sau chia cho chỉ số giá xây dựng của thời kỳ trước.
Các chỉ số giá xây dựng này được xác định trên cơ sở cơ cấu tỷ trọng các khoản mục chi phí xây dựng của công trình tại thời điểm năm. Giá xây dựng công trình tính tại năm 2020 được lấy làm gốc (được quy định là 100%) và giá của các thời kỳ khác được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm (%) so với giá thời kỳ gốc. Thời điểm so sánh là quý I/2023.
Chỉ số giá xây dựng công trình quý I/2023 so với năm gốc 2020 của nhóm công trình xây dựng dân dụng toàn tỉnh, cụ thể: Công trình nhà ở (118,13), công trình giáo dục (121,17), Công trình văn hóa (120,08), Công trình trụ sở cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (120,86)... Nhóm công trình giao thông: đường bê tông nhựa, thấm nhập nhựa, láng nhựa (130,78), công trình cầu đường bộ (125,53)... Nhóm công trình nông nghiệp và phát triển nông thông: đập bê tông (121,30), kênh bê tông xi măng (122,60)...
Do đó, chỉ số giá xây dựng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn được công bố lần này làm cơ sở để các cơ quan, tổ chức cá nhân xác định, điều chỉnh sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng, giá gói thầu xây dựng, quy đổi vốn đầu tư xây dựng công trình, phù hợp với biến động của thị trường, đảm bảo quản lý chi phí đầu tư xây dựng các dự án trên địa bàn tỉnh.
Phượng Nguyễn
Theo