Thứ tư 13/11/2024 14:05 24h qua English RSS
Hotline: 094 540 6866
Trang chủ / Bất động sản /

Trường hợp nào bị coi là hành vi lấn đất?

08:49 | 23/05/2023

(Xây dựng) – Ông Nguyễn Bá Hùng có câu hỏi liên quan đến các trường hợp nào bị coi là hành vi lấn đất, gửi tới Bộ Tài nguyên và Môi trường nhờ hướng dẫn giải đáp.

Trường hợp nào bị coi là hành vi lấn đất?
Trường hợp nào bị coi là hành vi lấn đất?

Nội dung câu hỏi như sau:

Năm 1980, gia đình ông Nguyễn Bá Hùng được giao một thửa đất ở huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng. Quá trình sử dụng, gia đình ông có san lấp thùng vũng bên cạnh thửa đất và tạo thành một thửa đất nữa khoảng 200 m2.

Năm 1986, gia đình ông Hùng xây dựng nhà cửa trên thửa đất san lấp và đã xây tường bao xung quanh. Thửa đất này hiện nay nằm gọn trong khu dân cư, không có tranh chấp với hàng xóm.

Ông Hùng hỏi, thửa đất do gia đình tôi san lấp có phải trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hay không? Nếu có, thì ông có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở hay không? Nếu được cấp thì ông làm thủ tục kê khai hay phải chờ UBND cấp tỉnh rà soát điều chỉnh quy hoạch?

Bộ Tài nguyên và Môi trường trả lời vấn đề này như sau:

Theo như nội dung ông hỏi thì năm 1980, gia đình ông được giao một thửa đất ở Thủy Nguyên, Hải Phòng. Quá trình sử dụng, gia đình ông đã tự ý san lấp thùng vũng bên cạnh thửa đó và tạo thành một thửa đất nữa khoảng 200 m2. Năm 1986 thì gia đình ông xây dựng nhà cửa trên thửa đất san lấp đó và đã xây tường bao xung quanh mà chưa được cơ quan nhà nước cho phép là hành vi lấn đất được quy định tại Khoản 1 Điều 12 Luật Đất đai 2013.

Tại Điều 3 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai quy định: "1. Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép".

Về việc ông có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không đề nghị ông nghiên cứu Điều 19, 20 21 và Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai và liên hệ tới cơ quan chuyên môn của địa phương để được hướng dẫn trả lời cụ thể.

Khánh Diệp

Theo

Cùng chuyên mục
Xem thêm
...

Tin bài cuối cùng

Không còn dữ liệu để load